Chung cư mini ra đời giúp cho có nhà ở của nhiều người trở thành hiện thực vì giá cả của chúng. Tuy nhiên, hiện nay mua chung cư mini có được cấp sổ hồng không? Để có thể tìm hiểu cụ thể hơn về việc mua chung cư mini có được cấp sổ hồng hay không thì các bạn có thể theo dõi nội dung bài viết sau đây của ChungCuMini.net nhé!
1. Mua chung cư mini hiện nay có được cấp sổ hồng hay không?
Hiện
nay, việc mua chung cư mini và có được cấp sổ hồng hay không là một trong những
vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người có thu nhập thấp hoặc
gia đình ít người. Chung cư mini thường được hiểu là những dự án xây dựng nhà ở
với quy mô nhỏ, các căn hộ thường có diện tích từ 25m2 đến 45m2, phù hợp với
nhu cầu và khả năng tài chính của nhóm đối tượng này.
Tuy
nhiên, việc có được cấp sổ hồng cho các căn hộ chung cư mini hay không phụ thuộc
vào việc dự án này có tuân thủ đúng quy định của pháp luật về xây dựng và nhà ở
hay không. Theo Điều 46 Luật Nhà ở năm 2014, các công trình nhà ở tại khu vực
đô thị phải tuân thủ quy định về chất lượng nhà ở và các tiêu chuẩn cụ thể.
Một
điều kiện quan trọng để được cấp sổ hồng là dự án phải được cấp phép xây dựng
và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Theo quy định, từng căn hộ trong dự án
chung cư mini sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tức là sổ hồng, nếu
chúng đáp ứng các tiêu chuẩn như: có từ hai căn hộ trở lên tại mỗi tầng, thiết
kế khép kín, diện tích sàn xây dựng tối thiểu, và có đủ các tiện ích như phòng ở
và khu vệ sinh.
Đối
với các căn hộ chung cư mini hiện nay, cần tuân thủ quy chuẩn QCVN 04:2021/BXD
tại Thông tư 03/2021/TT-BXD, trong đó quy định căn hộ phải có ít nhất một phòng
ở và một khu vệ sinh riêng, với diện tích sử dụng không nhỏ hơn 25m2.
Vì
vậy, nếu bạn muốn mua căn hộ chung cư mini và mong muốn có được sổ hồng, bạn cần
lựa chọn các căn hộ đáp ứng các tiêu chuẩn trên và chắc chắn rằng dự án đã được
phê duyệt và thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng và nhà ở.
2. Quy định về phần sở hữu chung trong nhà chung cư khi mua chung cư mini
Phần
sở hữu chung trong nhà chung cư là một khái niệm quan trọng mà mọi người nên hiểu
rõ khi mua chung cư mini. Theo quy định tại khoản 2 Điều 100 của Luật Nhà ở
2014, phần sở hữu chung này bao gồm các thành phần sau đây:
-
Phần diện tích còn lại của nhà chung cư: Đây là phần diện tích không thuộc sở hữu
riêng của từng căn hộ mà là phần dành cho các khu vực chung của tòa nhà, chẳng
hạn như các khu vực sinh hoạt cộng đồng.
-
Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung :
Bao gồm các yếu tố như khung, cột, tường chịu lực, hệ thống cấp điện, nước, ga,
thang máy, hệ thống thông tin liên lạc và các phần khác không thuộc sở hữu
riêng của từng căn hộ. Đây là những yếu tố cần thiết để duy trì hoạt động và an
toàn cho toàn bộ tòa nhà.
-
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư: Trừ
các hệ thống dành cho mục đích công cộng hoặc phải bàn giao cho Nhà nước hoặc
chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt.
-
Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư : Bao gồm các khu vực như
sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội
dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được phê duyệt.
Đối
với các căn hộ chung cư mini, việc xác định phần sở hữu chung là rất quan trọng.
Ví dụ, phần diện tích hành lang trước cửa có thể thuộc về phần sở hữu chung của
tòa nhà nếu không được chủ đầu tư công nhận là phần sở hữu riêng của từng căn hộ.
Điều này có thể ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm của cư dân khi sử dụng
và bảo quản các khu vực chung của tòa nhà. Do đó, khi mua chung cư mini, việc
hiểu rõ về phần sở hữu chung là cực kỳ quan trọng để tránh những rủi ro phát
sinh sau này.
3. Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng chung cư mini
Quy
định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng chung cư mini là một phần
quan trọng của Luật Nhà ở 2014, đặc biệt khi liên quan đến mua bán và sử dụng
căn hộ trong các dự án chung cư nhỏ. Dưới đây là điều 10 của Luật Nhà ở 2014,
đã quy định rõ các quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng:
-
Quyền của chủ sở hữu nhà ở: Chủ sở hữu nhà ở có quyền bảo vệ sự không xâm phạm
vào nhà ở của mình, cũng như sử dụng nhà ở cho mục đích ở và các mục đích khác
mà luật không cấm. Họ cũng được cấp giấy
chứng nhận cho nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp và có quyền giao dịch nhà ở
như bán, cho thuê, thừa kế, và các hoạt động liên quan khác. Chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng chung các
công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở theo quy định của pháp luật.
-
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư: Chủ sở hữu nhà chung cư có quyền sở hữu
và sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ
tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình dành cho kinh
doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Chủ sở hữu nhà chung cư được công
nhận là sở hữu các phần sở hữu chung của tòa nhà, bao gồm không gian và cơ sở hạ
tầng sử dụng chung như hành lang, thang máy, sảnh, hồ bơi, sân vườn, và các tiện
ích khác. Điều này cho phép họ tham gia vào việc quản lý và sử dụng các tiện
ích và dịch vụ chung của cả khu nhà chung cư.
-
Quyền của người sử dụng nhà ở: Người sử
dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở vẫn có quyền quản lý và sử dụng nhà ở
theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở. Điều này bao gồm quyền sử dụng các tiện
ích chung và thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích của họ. Quyền của
người sử dụng nhà ở đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng và
cân đối trong mối quan hệ giữa chủ sở hữu nhà ở và những người không phải là chủ
sở hữu nhưng vẫn sinh sống và sử dụng không gian sống chung. Mặc dù họ không sở
hữu phần diện tích một cách chính thức, nhưng vẫn được pháp luật công nhận và bảo
vệ quyền lợi của họ thông qua quy định rõ ràng trong Luật Nhà ở 2014.
+
Quản lý nhà ở: Dù không phải là chủ sở hữu, nhưng người sử dụng nhà ở vẫn có
quyền tham gia vào việc quản lý căn hộ hoặc khu nhà chung cư. Điều này có thể
được thực hiện thông qua việc tham gia vào các cuộc họp cộng đồng, đưa ra ý kiến
và đề xuất về các vấn đề quản lý và phát triển của khu nhà, và tham gia vào các
quyết định quan trọng liên quan đến việc sử dụng và bảo quản tài sản chung.
+
Sử dụng tiện ích chung: Người sử dụng nhà ở cũng có quyền sử dụng các tiện ích
chung được cung cấp trong khu nhà, như sảnh, thang máy, hầm đậu xe, công viên,
hồ bơi và các khu vui chơi khác. Quyền này giúp họ tận hưởng những tiện ích và
dịch vụ tốt nhất từ cộng đồng cư dân.
+
Bảo vệ quyền và lợi ích cá nhân: Người sử dụng nhà ở cũng có quyền thực hiện
các biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích cá nhân của mình. Điều này có thể bao
gồm việc đề xuất và đòi hỏi sửa chữa, bảo trì cho những phần của căn hộ hoặc
khu vực chung, và tham gia vào các hoạt động để cải thiện chất lượng cuộc sống
và môi trường sống chung.
Quy
định này cung cấp một khung pháp lý rõ ràng về quyền và trách nhiệm của cả chủ
sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở trong môi trường sống chung, như trong trường
hợp của các dự án chung cư mini. Điều này giúp đảm bảo sự công bằng và bảo vệ
quyền lợi của tất cả các bên liên quan và đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển bền vững của cộng đồng cư dân.
Hiện nay Luật đất đai sửa đổi đã được thông qua, vậy từ năm 2025 thì chung cư mini có thể được cấp sổ hồng hay không?
1. Năm 2025, chung cư mini được cấp sổ hồng nếu đáp ứng điều kiện gì?
Theo
khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 (có hiệu lực ngày 01/01/2025) quy định đối với
nhà nhiều tầng, nhiều căn hộ (chung cư mini) của cá nhân mà đáp ứng điều kiện tại
khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 thì được cấp Giấy chứng nhận (sổ hồng) theo quy
định của pháp luật về đất đai, được bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của
Luật Nhà ở 2023, pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Theo
đó, chung cư mini được cấp sổ hồng nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây:
-
Đối với cá nhân xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ
mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì phải thực hiện
theo quy định sau đây:
+
Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
+
Đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy đối với nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân;
+
Đáp ứng điều kiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về đường giao
thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở
nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.
-
Đối với cá nhân xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có thiết kế,
xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê
căn hộ hoặc nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để
cho thuê phải đáp ứng điều kiện:
+
Làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
+
Việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định
khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
2. Xây dựng chung cư mini có phải xin giấy phép không?
Theo
quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi năm 2020) quy định công trình
xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho
chủ đầu tư, trừ các trường hợp sau:
-
Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
-
Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người
đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước,… và
của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu
tư xây dựng;
-
Công trình xây dựng tạm;
-
Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải
tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến
trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-
Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng; công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
-
Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên,
công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được phê duyệt;
-
Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết
kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng;
-
Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự
án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500;
-
Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng
và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn;
-
Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực
không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình,
nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
Như
vậy, xây dựng chung cư mini không thuộc một trong các trường hợp được miễn giấy
phép xây dựng. Do đó, khi xây dựng chung cư mini phải được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép.
Nguồn: ChungCuMini.net